Thứ Ba, 6 tháng 1, 2015

[CÁCH SỬ DỤNG "PREFER" VÀ "WOULD RATHER"]

Tham khảo một số bài liên quan: 

Làm sao để “Paraphrasing” trong IELTS – Writing Task 1?


I. Cách sử dụng Prefer
Prefer + to + V: thích làm gì (thuộc về ý muốn)
Prefer + V-ing + to + V-ing hoặc Prefer + to V + rather than + to V: thích làm gì hơn làm gì (thuộc về sở thích)
Ví dụ:
I prefer hanging out to staying at home but today I prefer to stay at home to sleep.(Ở vế đầu tiên, nói lên sở thích của bạn là thích đi ra ngoài hơn ở trong nhà; nhưng ở vế sau là nói lên ý muốn của bạn là muốn ở nhà để ngủ)
I prefer to drive rather than travel by train. (Tôi thích lái xe hơn là đi bằng tàu)
*Would prefer dùng để diễn tả một sở thích cụ thể hơn. Cấu trúc: Would prefer + to V
Ví dụ: I would prefer to see him in person. (Tôi muốn gặp trực tiếp ông ấy hơn)
II. Cách sử dụng Would Rather
1. Loại câu có một chủ ngữ
Loại câu này dùng would rather (than) là loại câu diễn tả sự mong muốn hay ước muốn của một người và chia làm 2 thời:
a. Thời hiện tại:
Sau would rather là nguyên thể bỏ “to”. Nếu muốn thành lập thể phủ định đặt “not” trước nguyên thể và bỏ “to”.
S + would rather + [verb in simple form]
Ví dụ:
Jim would rather go to class tomorrow than today. (Jim muốn đi học ngày mai hơn là hôm nay)
Jim would rather not go to class tomorrow. (Jim không muốn đi học vào ngày mai)
b. Thời quá khứ:
Động từ sau would rather phải là “have + P2”, nếu muốn thành lập thể phủ định đặt “not” trước “have”.
S + would rather + have + [verb in past participle]
Ví dụ:
Jim would rather have gone to class yesterday than today. (Jim thích tới trường hôm qua hơn là hôm nay)
Jim would rather not have gone to the class yesterday. (Jim không thích tới trường ngày hôm qua)
2. Loại câu có hai chủ ngữ
Loại câu này dùng would rather that (ước gì, mong gì) và dùng trong một số trường hợp sau:
a. Câu cầu khiến ở hiện tại (present subjunctive):
Là loại câu người thứ nhất muốn người thứ hai làm việc gì (nhưng làm hay không còn phụ thuộc vào người thứ hai). Trong trường hợp này động từ ở mệnh đề hai để ở dạng nguyên thể bỏ “to”. Nếu muốn thành lập thể phủ định đặt “not” trước nguyên thể bỏ “to”.
S1 + would rather that + S2 + [verb in simple form]
Ví dụ:
I would rather that you call me tomorrow. (Tôi muốn ngày mai cậu gọi cho tôi)
He would rather that I not take this train. (Anh ấy muốn tôi không lên chuyến tàu này)
Ngữ pháp nói ngày nay đặc biệt là ngữ pháp Mỹ cho phép bỏ that trong cấu trúc này mà vẫn giữ nguyên hình thức giả định.
b. Câu giả định đối lập với thực tế ở hiện tại
*Động từ sau chủ ngữ hai sẽ chia ở quá khứ đơn (simple past), “to be” phải chia là “were” ở tất cả các ngôi.
S1 + would rather that + S2 + [verb in simple past tense]
Ví dụ:
Henry would rather that his girlfriend worked in the same department as he does. (His girlfriend does not work in the same department) (Henry muốn bạn gái anh ấy cùng làm ở một văn phòng với mình)
Jane would rather that it were winter now. (Infact, it is not winter now) (Jane thích bây giờ là mùa đông)
*Nếu muốn thành lập thể phủ định dùng “didn’t + verb” hoặc “were not” sau chủ ngữ hai.
Ví dụ:
Henry would rather that his girlfriend didn’t work in the same department as he does. (Henry thích bạn gái anh ấy không làm cùng văn phòng với mình)
Jane would rather that it were not winter now. (Jane không thích bây giờ là mùa đông)
c. Câu giả định trái ngược với thực tế ở quá khứ
Động từ sau chủ ngữ hai sẽ chia ở dạng quá khứ hoàn thành (past perfect). Nếu muốn thành lập thể phủ định dùng “hadn’t + P2”.
S1 + would rather that + S2 + past perfect
Ví dụ:
Bob would rather that Jill had gone to class yesterday.
(Jill did not go to class yesterday) (Bob muốn hôm qua Jill đi học)
Bill would rather that his wife hadn’t divorced him. (Bill muốn vợ anh ta không ly hôn với mình)
Lưu ý: Trong văn nói bình thường hàng ngày người ta dùng WISH thay cho WOULD RATHER THAT.
(ST)

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét