Thứ Hai, 30 tháng 6, 2014

Phân biệt 2 cặp từ Altogether và All together

Tham khảo các bài liên quan: 
Đề thi IELTS
Khoá học IELTS cấp tốc

[READING FOR IELTS] Dạng Reading Comprehension Multiple Choice


1. Altogether có nghĩa là completely (hoàn toàn) hoặc everything considered (xem xét mọi mặt).
Ví dụ:
- My new house is not altogether finished.
(Nhà mới của tôi chưa được làm xong hoàn toàn.)
- Altogether, she decided, marriage was a bit of a mistake.
(Cô ấy nhận định, nói chung hôn nhân là điều hơi sai lầm.)
Altogether có thể được dùng khi nói đến tổng số.
Ví dụ:
Thats 4USD altogether.
(Tất cả hết 4 đô la.)
I' d like three dozen altogether.
(Tôi cần 3 tá tất cả.)

2. All together thường có nghĩa là everybody / everything together (tất cả mọi người / tất cả mọi thứ với nhau).
Ví dụ:
- Come on, everybody sing. All together now.
(Hãy ra đi, mọi người đều hát. Bây giờ tất cả đều hát nào)
- Put the plates all together in the sink.
(Hãy để tất cả đĩa trong bồn rửa.)
They all went to the cinema together.
(Họ đã cùng nhau đi xem phim cả rồi.)
( sưu tầm )


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; de thi ielts; kinh nghiem luyen thi ielts

CÁC TỪ ĐỒNG ÂM KHÁC NGHĨA TRONG TIẾNG ANH

Tham khảo các bài liên quan:
Đề thi IELTS
Khoá học IELTS Writing

IELTS Essay, topic: children and rules



21.
Inn /in/ (n): quán trọ
In /in/ (giới từ): trong

22.
Right /rait/ (adj): đúng
Write /rait/ (v): viết

23.
Fair : /feə/ công bằng ,hội chợ
Fare : /feə/ vé xe ,tàu

24.
Feet : /fi:t/ bàn chân
Feat : /fi:t/ có sức mạnh hoặc tài năng vĩ đại ,sự ngạc nhiên

25.
For : /fɔ:/ giới từ
Fore : /fɔ:/ ở trước
Four : /fɔ:/ số 4

26.
Knife /nait/ (n): con dao
Night /nait/ (n): ban đêm

27.
Flower : /flauə/ bông hoa
Flour : /flauə/ bột mì

28.
Foul : /faul/ hành đông không công bằng ,tồi tệ
Fowl faul/ gia cầm

29.
Hair : /heə/ tóc
Hare : /heə/ thỏ rừng

30.
Know /nou/ (v): biết
No /nou/ (adj): không

31.
Poor /puə/ (adj): nghèo
Pour /puə/ (v): đổ vào

32.
Peace /pi:s/ (adj): bình yên
Piece /pi:s/ (n): mẩu

33.
Pray /prei/ (v): cầu nguyện
Prey /prei/ (n): mồi

34.
Plane /plein/ (n): máy bay
Plain /plein/ (n): đồng bằng

35.
Polish /`pouliʃ/ (v): Đánh bóng
Polish /`pouliʃ/ (n) (thuộc) Ba Lan

36.
Desert /di`zə:t/ (n): sa mạc
Dessert /diz`ə:t/ (n): móng tráng miệng

38.
Present /pri`zent/ (n): hiện tại
Present /pri`zent/ (v): đại diện, hiện diện

39.
Real /ri:l/ (adj): có thật
Reel /ri:l/ (n): guồng (quay tơ)

40.
Root /ru:t/ (v): rễ (cây)
Route /ru:t/ (n) tuyến đường, đường đi

41.
See /si:/ (v) nhìn
Sea /si:/ (n): biển

42.
Sail /seil/ (n): tàu, thuyền
Sale /seil/ (v) bán

43.
Principal /`prinsəpl/ (adj): chính, chủ yếu
Principle /`prinsəpl/ (n): nguyên tắc

44.
Brake /breik/ (n) cái phanh
Break /breik/ (v): làm gãy

45.
Profit /profit/ (n): lợi nhuận
Prophet /profit/ (n): nhà tiên tri
( sưu tầm )


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; de thi ielts; kinh nghiem luyen thi ielts

[BOOK SHARING] Complete IELTS Bands 6.5-7.5

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi ielts
Khoá học IELTS Speaking

IELTS Essay, topic: Should tobacco be prohibited?

Bộ sách Complete IELTS bao gồm nhiều chủ điểm với những bài tập kích thích việc luyện kỹ năng speaking và các kỹ năng khác. Đi kèm với sách là các reference, ngữ pháp, từ vựng với chú giải, ví dụ và cả các đề kiểm tra luyện tập ở cuối mỗi bài để đảm bảo người đọc tiếp thu được đầy đủ kiến thức từ từng chủ điểm. Bộ sách còn cho người học làm quen mới các tiêu chuẩn của 1 đề thi mẫu với các bài test cả 4 kỹ năng của sách.

Bộ sách phù hợp cho những người đã có nền tảng vững chắc có mục tiêu khoảng 6.5-7.5, đảm bảo rằng đây sẽ là 1 sự lựa chọn đúng đắn của bạn khi sử dụng bộ sách này.

Link download:
http://www45.zippyshare.com/v/37554167/file.html
Pass giải nén: res.vn


Thứ Tư, 25 tháng 6, 2014

Phân biệt "as" và "like"

1. “As”
* As dùng để nói về công việc hoặc chức năng. Ví dụ:
- I worked as a shop assistant for 2 years when I was a student => Tôi đã làm việc như một nhân viên bán hàng được 2 năm khi còn là sinh viên.
He used his shoe as a hammer to hang the picture up => Anh ấy dùng chiếc giày như một cái búa để đóng đinh treo tranh.
* Cấu trúc ‘as + adjective + as’ thường được sử dụng trong các câu so sánh. Ví dụ:
- He’s not as tall as his brother => Anh ấy không cao như anh trai
- She ran as fast as she could => Cô ấy chạy nhanh nhất có thể.
Trong các câu so sánh sau, “as” được sử dụng như một từ nối – theo sau “as” là một mệnh đề gồm chủ ngữ và động từ. Ví dụ:
- He went to Cambridge University, as his father had before him. => Anh ấy đã tới học tại Trường Đại Học Cambridge, như cha anh ấy đã từng.
- She’s a talented writer, as most of her family are. => Cô ấy là một nhà văn tài năng, như hầu hết thành viên trong gia đình mình.

2. “Like”
Trong các câu so sánh sau, “like” đóng vai trò giới từ và theo sau đó là một danh từ hoặc đại từ. Ví dụ:
- I’ve been working like a cow all afternoon => Tôi đã làm việc như một con trâu suốt cả buổi chiều.
- None of my brothers are much like me => Các anh trai tôi chẳng ai trông giống tôi cả.
- She looks just like her mother => Cô ấy nhìn y chang mẹ cô ấy vậy.

3. “Like” và “As If/As Though”
“Like”, “as if” và “as though” đều có thể dùng để so sánh với ý nghĩa “như là, như kiểu”. Ví dụ:
- You look as if you’ve seen a ghost => Nhìn cậu như kiểu cậu vừa nhìn thấy ma ấy.
- You talk as though we’re never going to see each other again => Mày nói cứ như bọn mình chẳng bao giờ gặp nhau nữa ấy.
- It looks like it’s going to rain => Nhìn trời như kiểu sắp mưa ấy.

4. Cách diễn đạt khác với “As”
- As you know, classes restart on January 15th => Như anh biết đấy, lớp sẽ học trở lại vào ngày 15 tháng 1.
- I tried using salt as you suggested but the stain still didn’t come out => Mình đã thử dùng muối như cậu gợi ý nhưng vẫn chưa tẩy được vết bẩn.
- As we agreed the company will be split 50/50 between us => Như đã thỏa thuận, công ty sẽ được chia đôi 50/50 cho chúng ta.
- Their house is the same as ours => Nhà của họ cũng như nhà của chúng ta vậy.


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; de thi ielts; kinh nghiem luyen thi ielts

Chi tiết cách sử dụng Unless và If not !

Unless có nghĩa giống như if not (Nếu không) nhưng chỉ có thể sử dụng thay thế cho if not trong một số trường hợp nhất định.

1. Chúng ta sử dụng cả if not và unless + thì hiện tại khi đề cập đến tình huống có thể xảy ra ở hiện tại hoặc tương lai (câu điều kiện loại 1).

Ví dụ:

You will not gain high score in IELTS exam if you do not learn English every day.

= You will not gain high score in IELTS exam unless you learn English every day.

2. Tuy nhiên, chúng ta không sử dụng unless trong câu hỏi.

Ví dụ:

Được dùng: What will you do if you do not pass this final exam?

Không được dùng: What will you do unless you pass this final exam?

3. Không sử dụng unless cùng với would khi nói về tình huống không có thực ở hiện tại (câu điều kiện loại 2).

Ví dụ:

Được dùng: If it were/was not raining, I would not stay at home.

Không được dùng: Unless it was raining, I would not stay at home.

4. Không sử dụng unless cùng với would have khi nói về tình huống không có thực trong quá khứ (câu điều kiện loại 3).

Ví dụ:

Được dùng: If I had not lost my passport, I would have joined the conference in London last week.

Không được dùng: Unless I had lost my passport, I would have joined the conference in London last week.

5. Phải sử dụng unless, không sử dụng if not trong trường hợp chúng ta đề xuất một ý kiến sau khi đã suy nghĩ lại (an idea as an afterthought).

Ví dụ:

I will not go to the pub tonight – unless you want to go.

Chú ý: Trong văn viết tiếng Anh, an afterthought thường đi sau dấu gạch ngang.
( sưu tầm )


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; de thi ielts; kinh nghiem luyen thi ielts

MỘT SỐ CÂU GIAO TIẾP CỬA MIỆNG

• I’m lost. Tôi bị đơ mất rồi!
• I’m not feeling well. Tôi cảm thấy không được khỏe.
• I’m not myself today. Hôm nay tôi bị làm sao ấy.
• I’m not really sure. Tôi thực sự không rõ lắm .
• I’m on a diet. Tôi đang ăn kiêng.
• I’m on my way. Tôi đang đi/đến đây .
• I’m pressed for time. Tôi đang vội.
• I’m sorry I’m late. Xin lỗi, tôi đến muộn.
• I’m sorry to hear that. Tôi rất lấy làm tiếc khi nghe được tin đó.
• I’m under a lot of pressure. Tôi chịu áp lực rất lớn.
• I’m working on it. Tôi đang cố gắng đây!
• I’ve changed my mind. Tôi đã thay đổi ý định rồi.
• I’ve got a headache. Tôi đau đầu quá!
• I’ve got my hands full. Tôi đang dở tay.
• I’ve got news for you. Tôi có tin tức tốt lành nói cho anh đây.
• I’ve got no idea. Tôi không biết.
• I’ve had enough. Tôi ăn no rồi.


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; de thi ielts; kinh nghiem luyen thi ielts

Thứ Ba, 24 tháng 6, 2014

NHỮNG CỤM TỪ NỐI THƯỜNG DÙNG TRONG VĂN VIẾT

It is worth noting that : đáng chú ý là

It was not by accident that… : không phải tình cờ mà…

What is more dangerous, .. : nguy hiểm hơn là

But frankly speaking, .. : thành thật mà nói

Be affected to a greater or less degree : ít nhiều bị ảnh hưởng

According to estimation,… : theo ước tính,…

According to statistics, …. : theo thống kê,..

According to survey data,.. theo số liệu điều tra,..

Viewed from different angles, … : nhìn từ nhiều khía cạnh khác nhau

As far as I know,….. theo như tôi được biết,..

Not long ago ; cách đâu không lâu

More recently, …gần đây hơn,….

What is mentioning is that… điều đáng nói là ….

There is no denial that… không thể chối cải là…

To be hard times : trong lúc khó khăn

According to a teacher who asked not to be named,.. theo một giáo viên đề nghị giấu tên,…

Make best use of : tận dụng tối đa

In a little more detail : chi tiết hơn một chút

From the other end of the line : từ bên kia đầu dây (điện thoại)

Doing a bit of fast thinking, he said .. sau một thoáng suy nghỉ, anh ta nói…

I have a feeling that.. tôi có cảm giác rằng…
( sưu tầm )


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; kinh nghiem luyen thi ielts; bi quyet luyen thi ielts

CÁC CẤP BẬC TRONG GIA ĐÌNH

ancestor: tổ tiên, ông bà

forefather: tổ tiên

great-grandparent: ông cố hoặc bà cố

great-grandfather: ông cố

great-grandmother: bà cố

grandparent: ông hoặc bà

grandfather: ông (nội, ngoại)

grandmother: bà (nội, ngoại)

great-uncle: ông chú, ông bác (anh hoặc em của ông nội)

great-aunt: bà thím, bà bác (chị hoặc em của ông nội)

parent: ba hoặc mẹ (số nhiều là "ba mẹ")

father: ba

mother : mẹ

father-in-law: ba chồng, ba vợ

mother-in-law: mẹ chồng, mẹ vợ

aunt: cô, dì, thím, mợ

uncle : chú, bác, dượng, cậu

sibling: anh, chị, em ruột

brother: anh (em) trai

sister: chị (em) gái

cousin (hay first cousin): anh, chị, em họ

sister-in-law : chị hoặc em dâu

brother-in-law: anh hoặc em rể

children: con cái

daughter: con gái

son: con trai

daughter-in-law: con dâu

son-in-law: con rể

niece: cháu gái (gọi chú thím)

nephew: cháu trai (gọi chú thím)

godfather: cha đỡ đầu

great-: dùng để lùi về 1 thế hệ. great-grandfather ông cố

step-: kế, ghẻ. Stepfather, stepmother, stepchild, v.v.

half-: trong mối liên quan cùng cha khác mẹ (hoặc ngược lại). halfbrother anh em trai khác cha hoặc mẹ.

foster-: nuôi. foster-mother mẹ nuôi, foster-son con nuôi
bastard (cũ) con rơi (ngoài hôn nhân)

fosterling : con nuôi

orphan: trẻ mồ côi

bachelor: đàn ông độc thân

bachelorette: phụ nữ độc thân (=muốn có chồng)

spinster: người đàn bà không chồng (=không muốn có chồng)

widower: người đàn ông góa vợ

widow: góa phụ

folks: họ hàng thân thuộc

kinsman: người bà con (nam)

kinswoman: người bà con (nữ)

fraternity: tình anh em

brotherhood: tình anh em
( sưu tầm )

Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; kinh nghiem luyen thi ielts; bi quyet luyen thi ielts

~~~ Cấu trúc thể hiện sự TƯƠNG PHẢN ~~~

Sự tương phản thường được dùng nhiều trong câu nói, thảo luận, thậm chí thơ ca cũng rất hay dùng. Các bạn học kỹ sẽ khiến người nghe rất phấn khích khi đưa các kiểu tương phản vào nhé.

1. Despite/Inspite of (bất chấp, cho dù, ...)

Đằng sau hai cụm từ này phải dùng một danh từ hoặc ngữ danh từ, không được dùng một câu hoàn chỉnh.

· Despite his physical handicap, he has become a successful businessman. (Cho dù bị khuyết tật nhưng ông ấy vẫn trở thành một doanh nhân thành đạt)

· In spite ofhis physical handicap, he has become a successful businessman. (Cho dù bị khuyết tật nhưng ông ấy vẫn trở thành một doanh nhân thành đạt)

2. Although/Even though/Though (mặc dầu)

Đằng sau 3 cụm từ này phải dùng một mệnh đề hoàn chỉnh (có cả chủ ngữ và động từ), không được dùng một danh từ.

· Although he has a physical handicap, he has become a successful businessman. (Mặc dù bị khuyết tật nhưng ông ấy vẫn trở thành một doanh nhân thành đạt)

· Jane will be admitted to the university even though she has bad grades. (Jane sẽ được nhận vào các trường đại học mặc dù cô có điểm xấu.)

Nếu though đứng một mình, cuối câu, tách biệt khỏi câu chính bởi dấu phẩy thì nó mang nghĩa tuy nhiên.

· He promised to call me, till now I haven't received any call from him, though. (Anh ấy hứa sẽ gọi cho tôi, TUY NHIÊN đến giờ tôi vẫn chưa nhận được cuộc gọi nào)

3. However + adj + S + linkverb = dù có .... đi chăng nữa thì ....

· However strong you are, you can't move this rock. (Dù bạn có khỏe mạnh đi chăng nữa thì cũng không thể dời được tảng đá này)

4. Although/ Albeit + Adjective/ Adverb/ Averbial Modifier

· Her appointment was a significant, althought/ albeit temporary success. (Việc bà ấy được bổ nhiệm là một thành công quan trọng, nhưng dẫu sao cũng chỉ là nhất thời)

· Her performed the task well, althought/ albeit slowly. (Anh ta thực hiện nhiệm vụ đó khá tốt, tuy rằng chậm.)
( sưu tầm )


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; kinh nghiem luyen thi ielts; bi quyet luyen thi ielts

Thứ Hai, 23 tháng 6, 2014

[EBOOK HIẾM CHO WRITING TASK 1]

Tiếp theo post về Writing Task 1 vừa rồi, mình xin share lại 2 quyển ebook Fact File 11 và 12 (trình bày cực đẹp như Essential Articles) chuyên về Writing Task 1 cho cả nhà. Mọi người down nhanh và share cho bạn bè cùng học nhé 

Bạn nào bị lỗi File Unavailable thì bấm dấu X tắt bảng báo lỗi đi rồi tiếp tục bấm mũi tên xuống bên góc trái màn hình để tải nhé.

FF12:https://drive.google.com/file/d/0B1vwxsWEv4bVT0t1eTB0NThYSU0/edit?usp=sharing

FF11:https://drive.google.com/file/d/0B1vwxsWEv4bVQ2pGendJWHlnRDg/edit?usp=sharing


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; de thi ielts; kinh nghiem luyen thi ielts

[Phrasal Verb]

ask someone out = invite on a date: mời ai đi chơi
ask around = ask many people the same question: hỏi nhiều người cùng một câu hỏi
add up to something = equal: bằng
back something up = reverse: đảo ngược
back someone up = support: ủng hộ ai
blow up = explode : nổ tung
blow something up = add air : phóng đại
break down = stop functioning (vehicle, machine): vỡ
break down = get upset : tức giận
break into something = enter forcibly: đột nhập
break in = interrupt : làm gián đoạn
break up = end a relationship: chia tay
break out = escape: trốn thoát


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; de thi ielts; kinh nghiem luyen thi ielts

TONGUE TWISTERS - NHỮNG CÂU NÓI LÍU LƯỠI

1. I saw Susie sitting in a shoe shine shop.

Where she sits she shines, and where she shines she sits.

2. I wish to wish the wish you wish to wish, but if you wish the wish the witch wishes, I won’t wish the wish you wish to wish.

3. Silly Sally swiftly shooed seven silly sheep, the seven silly sheep Silly Sally shooed shilly-shallied south!

4. How much wood would a wood chuck chuck if a wood chuck could chuck wood.

5. There are two minutes difference from four to two to two to two, from two to two to two, too.

6. Tiny Timmy trims the tall trees with tinsel.

7. Santa stuffes spoiled Stephie's striped stockings.

8. Fred's friend Fran flips fine flapjack fast.

9. Shut up the shutters and sit in the shop.

10. Come, come, stay calm, stay calm, no need for alarm, it only hums, it doesn't harm.

11. Six silly sisters selling shiny shoes.

12. Ken Dodd's dad's dog's dead.

13. The thirty-three thieves thought that they thrilled the throne throughout Thursday.

14. Six sick hicks nick six slick bricks with picks and sticks.

15. The sixth sick sheik's sixth sheep's sick.

16. Frivolous fat Fannie fried fresh fish furiously.
( sưu tầm )


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; de thi ielts; kinh nghiem luyen thi ielts

Chủ Nhật, 22 tháng 6, 2014

[BOOK SHARING] Barron's IELTS Practice Exams 2010

Điểm nổi bật của Barron's IELTS Practice Exams chính là tính thực tiễn và hữu ích của nó. Bộ sách được biên soạn nhằm giúp học viên rèn luyện những kỹ năng thiết yếu nhất để học và thi IELTS hiệu quả nhất. Các mẫu câu, cấu trúc, chủ đề… cũng như bố cục của quyển sách đều nhằm vào thí sinh và những nội dung cơ bản của kỳ thi IELTS, cũng như những đề tài thường gặp trong các kỳ thi. Đặc biệt, sách giúp bạn chuẩn bị cho kỳ thi IELTS bằng cách giới thiệu các bài thi IELTS mẫu hoàn chỉnh giúp bạn làm quen với cách thức thực hành một bài thi.

Link download:
http://www73.zippyshare.com/v/92682123/file.html
Pass giải nén: res.vn


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; kinh nghiem luyen thi ielts; bi quyet luyen thi ielts

Writing Task 2 (essays) Topic: Love and Marriage

Đối với 1 đề essay bạn nên có 3 ý chính trong phần thân bài của mình. Theo khảo sát thì các bài có điểm từ 6.5 trở lên là những bài có 5 paragraphs muh (1 introduction, 3 cái trong body, 1 conclusion). Hơn nữa 3 ý thì mới đủ 250 words.

Vì là lần đầu tiên nên mình ko làm outline mà sẽ giảng = tiếng Việt cực kì cặn kẽ. Bạn theo dõi cách phát triển ý của mình nhé.

Topic 1: Marriage
In some countries, marriages are arranged by the parents but in other cases, people choose their own marriage partner. Discuss both systems and give your own opinion. (Lưu ý: đây là đề thi thật)

Nếu bạn theo phe "ép dầu ép mỡ ai nỡ ép duyên" thì cứ hô hào khẩu hiệu "hôn nhân là tự do cá nhân" i.
Còn bạn theo phe thix bị ép thì treo băng rôn "Tui là con có hiếu. Cha mẹ ơi, ép gả con đi."


Dù theo phe nào thì cũng phải discuss both systems rùi mới đưa ra opinion của mình nhé.

Thứ 1, Cha mẹ xen vào chuyện hôn nhân của con cái thì không phải là ko có lý do. Với kinh nghiệm nhìn người, kinh nghiệm hôn nhân của mình, cha mẹ có thể thấy chàng rể tương lai ko hợp với con gái mình chẳng hạn. Bên cạnh đó, chuyện môn đăng hộ đối giữa 2 gia đình ko phải là ko quan trọng. Thử nghĩ xem làm sao 1 ông tiến sĩ có thể nói ngồi nói chiện với 1 ông sui gia là nông dân chẳng hạn. Trên thực tế thật sự là rất khó.
(Các bạn theo phe chống ép duyên có thể nói thêm: Ở VN thời ông bà mình thì con cái hầu như không có tí quyền quyết định nào d/v việc hôn nhân của bản thân, đặc biệt là người con gái. Con gái vào thời đó sống dựa vào cha mẹ, đến khi lấy chồng sống dựa vào chồng, hoàn toàn ko có sự tự lập về tài chính nên họ ko có tiếng nói riêng của mình, hoặc có nói cũng chẳng ai nghe, bùn thay )

Nhưng những việc như trên ngày nay hầu như ko tồn tại nữa khi mà phụ nữ được hưởng chế độ giáo dục như đàn ông và còn đi làm kiếm tiền nữa chứ. Phụ nữ không những tự do mà còn có khả năng tự lập do đó họ có quyền quyết định việc chọn bạn đời cho mình. Tuy nhiên, khi đó đã là hôn nhân tự nguyện, ko có ai can thiệp, thì họ (cả nam lẫn nữ í) đều phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình. (hihi, vậy có ko hạnh phúc thì ko đổ cho ai dc nhé. Còn để cha mẹ ép thì về bù lu, bù loa, ăn vạ với cha mẹ dc. Kaka)

Vậy thì theo bạn, hôn nhân nào sẽ mang lại hạnh phúc? Quỳnh chọn hôn nhân tự nguyện, và để bảo vệ ý kiến của mình, chắc chắn Quỳnh sẽ ca ngợi tình yêu trong hôn nhân . Bạn ko mún hôn nhân có tình iu cũng ko sao, bạn có thể nói 1 câu rất chính xác thế này: "Love is blind" (Tình yêu mù quáng). (1 khi đã yêu rùi thì ng` yêu mình có đang lăng nhăng 4,5 cô vẫn chấp nhận lấy nó làm chồng với suy nghĩ: "Lấy nhau rùi anh í sẽ thay đổi". Khi đã bước vào hôn nhân, chỉ có phát hiện ra thêm tật xấu chứ chẳng bớt đi dc đâu. Nhưng như vậy ko có nghĩa là hôn nhân nào cũng ko có hạnh phúc. Bí quyết hạnh phúc nằm ở chỗ bạn sống chung với những tật xấu của ng` chồng/ng` vợ mình như thế nào. Chấp nhận những điều có thể, đồng thời tự hoàn thiện bản thân. Ng` kia thấy bạn tốt lên thì cũng sẽ phấn đấu cho bằng bạn chứ đúng ko nào. Thay đổi mình dễ hơn là cố gắng thay đổi ng` khác. Hix, mình lan man rùi. Chủ đề tình yêu Hot mà, đụng trúng tủ nên nổ từa lưa hột dưa thế đấy. )

Quay lại vấn đề chính:

Bạn có thể bảo vệ hôn nhân tự nguyện của mình bằng cách bài bác, chê bai, thậm chí chửi rủa phe kia (just kidding): One of the usual questions against an arranged marriage is that how can you get married with somebody you do not know. Knowing somebody before marriage allows partners to have better respect and understanding for each othes's needs and desires. This way they are better adjusted in the marriage. Therefore, love marriage is usually thought to be suitable with today's society and human's right. Í, tự nhiên quên viết tiếng Anh lun kà. Thui kệ, cũng dễ hỉu mà hén.

Mình welcome tất cả các bạn đóng góp ý kiến cho topic này nhé. Mình sinh ngay cung Thiên Bình nên rất thix tranh luận, tuy nhiên ý của mình để ủng hộ hôn nhân sắp đặt hơi nghèo nàn. Có ai có ý kiến càng phản động càng tốt, mình lắng nghe tất cả. Ý của bạn càng mạnh, càng có sức thuyết phục thì bài bạn càng điểm cao. Nếu các bạn có thể viết như thế nào mà khiến cho giám khảo đọc xong gật gù: "Ừ, để cha mẹ chọn bạn đời cho cũng tốt lắm chứ.", mình bảo đảm sẽ ko dưới 6.5

Đọc bài này xong bạn nên làm 1 outline tóm tắt lại (= tiếng Anh càng tốt). Mình nghĩ đó nên là công việc của bạn thay vì để mình làm giùm.

Giáo trình IELTS General Training (Writing Part 1)

IELTS có 2 dạng thi: Academic và General Training.

Thường thì ngta thi Academic nhiều hơn nên giáo trình cho General Training rất hiếm.
General Training khác với Academic nhiều nhất là ở Part 1 Writing. Phần này yêu cầu các bạn viết một bức thư với những yêu cầu khá chặt chẽ và đầy đủ.

Giáo trình mình soạn cho General Training Writing chủ yếu giúp các bạn ôn một cách có hệ thống thôi chứ vẫn còn thiếu nhiều lắm.Mong nhận dc feedback từ các bạn.

Giáo trình bao gồm:
  • Cách thành lập một bức thư cơ bản
  • Cách viết introduction và closing paragraph cho từng loại thư
  • Ngôn ngữ thường hay sử dụng trong từng loại thư
  • Bài tập thực hành
  • Thư mẫu
  • Bộ đề General Training Writing Part 1 (khoảng 30 đề)
Nếu các bạn muốn học cách viết loại thư gì thì cứ lên Google gõ tên loại thư đó, ví du Complaint Letter, Request Letter. Có rất nhiều thư mẫu cho các bạn học hỏi.


Chúc các bạn thành công.

Thứ Bảy, 21 tháng 6, 2014

Một số tính từ luôn đi kèm với giới từ

disappointed in : thất vọng vì (cái gì)
disappointed with : thất vọng với (ai)
exited with : hồi hộp vì
familiar to : quen thuộc với
famous for : nổi tiếng về
fond of : thích
free of : miễn (phí)
full of : đầy
glad at : vui mừng vì
good at : giỏi về
important to : quan trọng đối với ai
interested in : quan tâm đến
mad with : bị điên lên vì
made of : được làm bằng
married to : cưới (ai)
necesary to : cần thiết đối với (ai)
necessay for : cần thiết đối với (cái gì)
new to : mới mẻ đối với (ai)
opposite to : đối diện với
pleased with : hài lòng với
polite to : lịch sự đối với (ai)
rude to : thô lỗ với (ai)
present at : có mặt ở
responsible for : chịu trách nhiệm về (cái gì)
responsible to : chịu trách nhiệm đối với (ai)
( sưu tầm )


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; de thi ielts; kinh nghiem luyen thi ielts

Preposition (in/for/about…) + Ing

A. Nếu giới từ (in/for/about v.v…) có động từ theo sau, động từ phải có dạng -ing. Ví dụ:
Preposition + Verb –ing
Are you interested in working for us?
I’m not very good at learning languages?
She must be fed up with studying
What are the advantages of having a car?
The knife is only for cutting bread.
How about playing tennis tomorrow?
I bought a new bicycle instead of going away on holiday.
Carol went to work in spite of feeling ill.

Bạn cũng có thể nói “interested in somebody (do)ing…”, “fed-up with you (do) ing…” v.v…
I’m fed up with you telling me what to do.
Tôi không thích anh bảo tôi phải làm những gì.

B. Chú ý cách dùng với +-ing của những giới từ sau:
Before -ing và after –ing
Before going out, I phoned Sarah. (không nói ‘Before to go out’)
Trước khi đi, tôi đã gọi điện thoại cho Sarah.
What did you do after leaving school?
Bạn đã làm gì sau khi ra trường?

Bạn cũng có thể nói Before I went out… và … after you left school:
By -ing (để nói một việc nào đó đã xảy ra như thế nào)
The burglars got into the house by breaking a window and climbing in.
Bọn trộm đã đột nhập bằng cách đập vỡ cửa sổ và chui vào.
You can improve your English by reading more.
Bạn có thể trau dồi tiếng Anh của bạn bằng cách đọc nhiều hơn nữa.
She made herself ill by not eating properly.
Cô ấy tự làm mệt mình bởi sự ăn uống không hợp lý.

Without –ing
I ran ten kilometres without stopping.
Tôi đã chạy mười kilomet không nghỉ.
They climbed through the window without anybody seeing them (hoặc …without being seen) .
Chúng đã trèo qua cửa sổ mà không ai nhìn thấy (hoặc… mà không bị phát hiện).
She needs to work without people disturbing her (hoặc … without being disturbed).
Cô ấy cần làm việc mà không bị ai quấy rầy (hoặc… mà không bị quấy rầy).
It’s nice to go on holiday without having to worry about money.
Thật là tuyệt khi đi nghỉ mát mà không phải lo lắng về chuyện tiền bạc.

C. To –ing
To thường là thành phần của động từ nguyên mẫu (to do/to see etc)
We decided to go out.
Chúng tôi đã quyết định đi dạo.
Would you like to play tennis?
Bạn muốn chơi quần vợt không?

Nhưng to cũng còn là một giới từ (giống như in/for/about from v.v…) ví dụ:
We drove from London to Edinburgh.
Chúng tôi đã lái xe từ London tới Edinburgh.
I prefer tea to coffee.
Tôi thích chè hơn cà phê.
Are you looking forward to the weekend?
Bạn đang mong tới cuối tuần phải không?

Nếu một giới từ được theo sau bởi một động từ, động từ đó tận cùng bằng -ing (in doing/about going v.v… xem mục A). Bởi vậy, khi to là giới từ và theo sau nó là động từ, bạn phải nói to –ing

I prefer driving to travelling by train. (không nói ‘to travel’)
Tôi thích đi xe hơn là đi tàu.
Are you looking forward to seeing Ann again? (không nói ‘looking forward to see’)
Bạn đang mong gặp Ann lắm phải không?
( sưu tầm )


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; de thi ielts; kinh nghiem luyen thi ielts

[BOOK SHARING] IELTS FOUNDATION

IELTS Foundation, một tài liệu căn bản cần có trước khi sử dụng các tập tài liệu IELTS khác.

IELTS Foundation có các đặc điểm sau:

- 12 đơn vị bài học có nội dung chủ đề cụ thể

- Các bài tập được thiết kế theo sát các dạng bài tập thường gặp trong từng môn thi IELTS.

- Những lời khuyên và chiến thuật làm bài được trình bày ngắn gọn và dễ hiểu.

- Các bài tập luyện kỹ năng viết cho đề viết 1 và đề viết 2 được biên soạn công phu và có vài viết mẫu cho từng đề bài.

- Phần Language Focus giúp bạn ôn tập, củng cố và thực hành các chủ điểm ngữ pháp và từ vựng cần có ở mức thang điểm này.

- Phần luyện phát âm là phần đặc biệt chỉ có trong cuốn sách này so với các tập giáo trình IELTS khác. Các bài tập luyện ngữ âm, ngữ điệu thiết thực giúp bạn có được sự tự tin và phát triển kỹ năng nghe và nói tốt.

- Cuối mỗi đơn vị bài học đều có phần Study Skills. Đây cũng là phần độc đáo của cuốn sách. Phần này cung cấp thông tin và bài tập hữu ích để bạn trau dồi khả năng tự học ở nhà.

Link download:
http://www45.zippyshare.com/v/48764150/file.html
Pass giải nén: res.vn


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; de thi ielts; kinh nghiem luyen thi ielts

Thứ Sáu, 20 tháng 6, 2014

[ CÁCH LẤY Ý TƯỞNG CHO WRITING/ SPEAKING TOPIC "Health"]

Mem nào thi vào tháng này coi chững dính đề này nha!! Không khí WC đang hừng hực nên mấy topic này dễ dính lắm!
-- CHIA SẺ VỀ TƯỜNG ĐỂ HỌC MEM NHÉ ^^ --
State Health system: advantages
Good healthcare should be available to everyone for free
State healthcare is paid by the government using money from taxes
Everyone has access to the same quality of care and treatment
Private healthcare is unfair because only wealthy people can afford it
The National Health Service in the UK provides free healthcare for every resident
Private Healthcare: advantages
State hospitals are often very large and difficult to run
Private hospitals have shorter waiting lists for operations and appointments
Patients can benefit from faster treatment
Many people prefer to pay for more a personal service
Patients have their own room and more comfortable facilities
Alternative medicine: Positives
People are increasingly using alternative medicines to treat illnesses.
For example, acupuncture can be used to treat backache
Herbal medicines can be used to treat allergies or viruses
Many patients report positive experiences with these treatments
Some traditional cures have been used for hundreds of years
Alternative medicine: Negatives
Many alternative medicines have not been tested scientifically
They may have no beneficial effect at all
They may cause unknown side effects
People should trust the opinions of qualified doctors
An illness could get worse without treatment from a doctor

DIRECT & INDIRECT OBJECTIVES (TÂN NGỮ TRỰC TIẾP VÀ TÂN NGỮ GIÁN TIẾP)

* Đầu tiên mình nói qua về “thế nào là Tân ngữ?” nhé:
Tân ngữ là từ hoặc cụm từ chỉ đối tượng bị tác động bởi chủ ngữ.
Ví dụ: I kiss you —> You ở đây là tân ngữ, bị tác động (kiss) bởi chủ ngữ (I).
* Có 2 loại tân ngữ là tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp.
_ Tân ngữ trực tiếp là tân ngữ trả lời cho câu hỏi “What?” (Cái gì?)
_ Tân ngữ gián tiếp là tân ngữ trả lời cho câu hỏi “To whom?” (tới ai đó) hoặc “For whom?” (cho ai đó)
Ví dụ cụ thể:
Darcy sent Jane a bouquet yesterday. (Darcy đã tặng Jane một bó hoa ngày hôm qua).
Ở đây ta có thể thấy có 2 tân ngữ là “Jane” và “a bouquet”.
Vậy đâu là tân ngữ trực tiếp, đâu là tân ngữ gián tiếp?
Ta thử đặt câu hỏi cho chúng nha:
_ What did Darcy send Jane? (Thế Darcy gửi cho Jane cái gì đấy)
—-> A bouquet —> A bouquet là tân ngữ trực tiếp
_ To whom did Darcy send a bouquet? (Darcy gửi bó hoa cho ai vậy?)
—–> Jane —-> Jane là tân ngữ gián tiếp


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; de thi ielts; kinh nghiem luyen thi ielts

[IDIOM HAY MỖI NGÀY]

* BARK UP THE WRONG TREE.

BARK UP THE WRONG TREE nghĩa đen là sủa lầm lên cây, và nghĩa bóng là hiểu lầm một vấn đề và do đó hành động cũng sai lầm. Thành ngữ này xuất hiện từ đầu thập niên 1810, khi người ta dùng chó để đi săn gấu trúc. Các chó săn thường vây quanh một cái cây vì tin rằng con gấu trúc đã chạy trốn lên đó. Nhưng đôi khi chó săn cũng lầm vì con gấu trúc đã nhảy sang cây khác mất rồi, và vì thế các chó săn đã sủa lầm cây.

Trong thí dụ sau đây, cô Paula rất thích một anh chàng mà cô mới gặp. Tuy nhiên, cô đã nhầm lẫn.

- Paula was all excited after she met Peter at a party. He was smart, handsome, accomplished; everything she was looking for in a boyfriend. Then, just as she was going to suggest that they go out sometime, she realized she WAS BARKING UP THE WRONG TREE. Peter was married!
- Cô Paula rất thích thú sau khi gặp anh Peter tại một buổi tiệc. Anh ta thông minh, đẹp trai, hoàn hảo, nghĩa là có đủ mọi thứ mà cô mong mỏi ở một bạn trai. Nhưng ngay khi cô sắp đề nghị hai người đi chơi với nhau vào một lúc nào đó, cô nhận ra rằng cô đã sai lầm. Anh Peter đã có vợ!

Một nhân viên than phiền khi không được tăng lương nhiều. Bà xếp giải thích rằng đó không phải là lỗi của bà ấy.

- I’m sorry that you didn’t get much of a raise, but don’t BARK UP THE WRONG TREE! I am not to blame. It’s the new company president who decided to limit salary increases this year. You should complain to him instead.
- Tôi rất tiếc là ông không được tăng lương nhiều, nhưng ông đừng trách lầm người. Đó không phải là lỗi của tôi. Chính ông giám đốc mới của công ty đã quyết định hạn chế việc tăng lương trong năm nay. Ông nên than phiền với ông ấy thì đúng hơn.

* CAN’T SEE THE FOREST FOR THE TREES

CAN’T SEE THE FOREST FOR THE TREES có một từ mới là FOREST nghĩa là khu rừng. Thành ngữ này có nghĩa là thấy cây mà không thấy rừng, tức là chú ý đến những chi tiết mà không hiểu những kế hoạch hay nguyên tắc lớn hơn.

Cô Shirley muốn mua một cái nhà, nhưng chị cô cho rằng cô cần phải có một cái nhìn rộng hơn nếu cô muốn để dành tiền.

- Shirley needs a lot more money to buy a house. She’s been saving coupons at the supermarket and cutting back on buying new clothes. But she CAN’T SEE THE FOREST FOR THE TREES. She has to consider all of her spending and make a long-term savings plan, not simply focus on saving a few dollars.
- Cô Shirley cần có thêm rất nhiều tiền để mua nhà. Ít lâu nay cô ấy vẫn để dành những phiếu tiết kiệm tại các siêu thị và bớt mua quần áo mới. Nhưng cô ấy đã chú ý đến những chuyện nhỏ mà không nhìn xa thấy rộng. Cô ấy phải cứu xét mọi việc chi tiêu rồi làm một kế hoạch tiết kiệm dài hạn, chứ không phải chỉ nhắm vào việc để dành vài đô la.

Nếu quý vị có mộng làm giám đốc chấp hành của một công ty thì hãy nghe ý kiến của các chuyên gia như sau:

- Experts say that to be a successful CEO, you need to be a visionary; someone who sees and understands an organization from a broad perspective. In other words, it isn’t a position for anyone who CAN’T SEE THE FOREST FOR THE TREES.
- Các chuyên gia nói rằng muốn thành công trong vai trò giám đốc chấp hành của một công ty, bạn cần phải là người nhìn xa thấy rộng; một người nhìn thấy và hiểu rõ một tổ chức từ một viễn cảnh rộng rãi. Nói cách khác thì đây không phải là một chức vụ cho người nào không nhìn xa thấy rộng.

=> BARK UP THE WRONG TREE nghĩa là hiểu lầm một vấn đề và do đó cũng hành động sai lầm, CAN’T SEE THE FOREST FOR THE TREES nghĩa là chú ý đến chi tiết mà không hiểu một nguyên tắc rộng lớn hơn.


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; de thi ielts; kinh nghiem luyen thi ielts

Thứ Năm, 19 tháng 6, 2014

NHỮNG CÂU GIAO TIẾP TIẾNG ANH DÙNG ĐỂ TIẾP KHÁCH ĐẾN NHÀ

• On arrival - Khi khách đến
- Come on in! Vào nhà đi!
- Good to see you! Gặp cậu vui quá!
- You're looking well. Trông cậu khỏe đấy
- Please take your shoes off. Cậu bỏ giày ở ngoài nhé.
- Can I take your coat? Để mình treo áo cho cậu!
- Sorry we're late. Xin lỗi cậu, bọn mình đến muộn.
- Did you have a good journey? Cậu đi đường ổn chứ?
Did you find us alright? Cậu tìm nhà có khó không?
- I'll show you your room. Mình sẽ đưa cậu đi xem phòng của cậu
(trong trường hợp khách ở qua đêm)
- This is your room. Đây là phòng của cậu.
- Would you like a towel? Cậu có cần khăn tắm không?
- Make yourself at home. Cứ tự nhiên như ở nhà nhé.
• Offering drinks - Mời đồ uống
- Can I get you anything to drink? Mình lấy cho cậu cái gì uống nhé?
- Would you like a tea or coffee? Cậu muốn uống trà hay cà phê?
- How do you take it? Cậu có uống lẫn với gì không?
- Do you take sugar? Cậu có uống với đường không?
- Do you take milk? Cậu có uống với sữa không?
- How many sugars do you take? Cậu uống với mấy viên đường?
- Would you like a ...? Cậu có muốn uống ... không? (Soft drink
nước ngọt; beer bia; glass of wine rượu; gin and tonic rượu gin pha quinin)
• Other useful phrases - Những câu nói hữu ích khác
- Have a seat! Ngồi đi!
- Let's go into the ... Bọn mình vào ... nhé (lounge phòng khách;
living room phòng khách; dining room phòng ăn)
- Do you mind if I smoke here? Mình hút thuốc ở đây có được
không?
- I'd prefer it if you went outside. Mình thích cậu hút thuốc ở ngoài hơn.
- Are you ready to eat now? Cậu đã muốn ăn chưa?
- Who's driving tonight? Tối nay ai lái xe?
- Could I use your phone? Cho mình mượn điện thoại của cậu được không?
- Your taxi's here. Taxi của cậu đến rồi đấY.
- Thanks for coming. Cám ơn cậu đã đến.
- Have a safe journey home. Chúc cậu thượng lộ bình an.
- Thanks for a lovely evening. Cám ơn cậu đã cho mình một buổi tối thật tuyệt.
( sưu tầm )


Tags: luyen thi ielts; hoc ielts; de thi ielts; kinh nghiem luyen thi ielts