Thứ Sáu, 27 tháng 3, 2015

Vị trí của phó từ trong tiếng Anh

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

Thông thường phó từ thường có ba vị trí trong câu;
1) đứng đầu câu (trước chủ ngữ)
2) đứng giữa (sau chủ ngữ và trước động từ vị ngữ, hoặc ngay sau động từ chính) hoặc
3) đứng cuối câu (hoặc mệnh đề).
Những dạng phó từ khác nhau thường có vị trí thông dụng nhất định và xu hướng của chúng sẽ được giải thích dưới đây. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp ngoại lệ vì vậy sau đây chỉ là một chỉ dẫn căn bản.
1) Vị trí đầu câu
Các phó từ liên kết, thường nối một mệnh đề với những gì được nói đến trước đó, luôn đứng ở vị trí này. Phó từ chỉ thời gian có thể đứng ở vị trí này khi chúng ta muốn cho thấy có sự trái ngược, đối chọi với một câu hay mệnh đề về thời gian trước đó.
Các phó từ chỉ quan điểm hay nhận xét, bình luận (e.g. luckily,officially, presumably) cũng có thể đứng ở vị trí này khi muốn nhấn mạnh những gì chúng ta sắp nói tới.
Hãy so sánh các câu sau:
  • Two of the workers were sacked, and, as a result, everybody went on strike.
  • We invited all the family. However, not everyone could come.
  • The weather will stay fine today, but tomorrow it will rain.
  • Initially, his condition remained stable, but over the last few weeks it has deteriorated.
  • Margaret ran the office, although, officially, Trevor was the manager.
  • I haven’t made any plans yet, but presumably you’ll want to show her around London
2) Vị trí giữa câu
Các phó từ dùng để thu hút sự chú ý vào một điều gì đó (e.g just,even), phó từ chỉ tần số vô tận, không xác định cụ thể (e.g. often,always, never) và phó từ chỉ mức độ (chắc chắn tới đâu), khả năng có thể xảy ra (e.g probably, obviously, clearly, completely, quite,almost) đều thích hợp ở vị trí này. Xin lưu ý là khi động từ khuyết thiếu – auxiliary verbs (e.g. is, has, will, was) được dùng, phó từ thường được dùng đứng giữa động từ khuyết thiếu và động từ chính trong câu.
Hãy so sánh các câu sau:
  • She’s been everywhere – she’s even been to Tibet and Nepal.
  • Tom won’t be back yet, but I’ll just see if Brenda’s home. I’ll give her a ring.
  • My boss often travels to Malaysia and Singapore but I’ve never been there.
  • Have you finished yet? I haven’t quite finished. I’ve almost finished.
  • She’s obviously a very bossy woman. ~ I completely agree!
3) Vị trí cuối câu:
Phó từ chỉ thời gian và tần số có xác định (e.g. last week, every year), phó từ chỉ cách thức (adverbs of manner) khi chúng ta muốn tập trung vào cách thức một việc gì đó được làm (e.g. well, slowly, evenly) và phó từ chỉ nơi chốn (e.g. in the countryside, at the window) thường được đặt ở cuối câu.
Hãy so sánh các câu sau:
  • I had a tennis lesson last week, but I’m usually travelling in the middle of the month, so I don’t have a lesson every week.
  • I chewed the food slowly because it hadn’t been cooked very well.
  • She was standing at her window, looking out at her children who were playing in the garden.
Xin lưu ý là khi có trên một phó từ được dùng thì trật tự của nó thường theo thứ tự sau: cách thức (manner), nơi chốn (place), thời gian (time):
They played happily together in the garden the whole afternoon.
Phó từ bổ nghĩa cho tính từ
Khi phó từ bổ nghĩa cho tính từ, nó thường được đặt ngay trước tính từ đó:
  • We had some really interesting news last night. John’s been offered a job in Australia. He’s absolutely delighted.
  • I bought an incredibly expensive dress last week which fits me perfectly. But John says I shouldn’t wear it. He says it’s too tight.
Một ngoại lệ với nguyên tắc này là với phó từ enough. Từ này được đặt ngay sau tính từ hoặc phó từ mà nó bổ nghĩa:
I got up quite early but not early enough to eat a good breakfast.

Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Phân biệt Say, Speak, Tell, Talk

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

Hẳn là rất nhiều người hay bị nhầm lẫn khi sử dụng những từ Say, Speak, Tell, Talk, để hiểu rõ hơn về cách dùng của chúng, hãy click vào xem cách phân biệt chúng nhé!
speak
+ SAY: nói ra, nói rằng. Là động từ có tân ngữ, chú trọng nội dung được nói ra.
Ex: Please say it again in English.
Ex:They say that he is very ill.
+ SPEAK: nói ra lời, phát biểu. Thường dùng làm động từ không có tân ngữ. Khi có tân ngữ thì chỉ là một số ít từ chỉ sự thật “truth”.
Ex: He is going to speak at the meeting.
Ex: I speak Chinese. I don’t speak Japanese.
Notes: Khi muốn “nói với ai” thì dùng speak to sb hay speak with sb.
Ex: She is speaking to our teacher.
+ TELL: cho biết, chú trọng, sự trình bày. Thường gặp trong các cấu trúc: tell sb sth (nói với ai điều gì ), tell sb to do sth (bảo ai làm gì ), tell sb about sth (cho ai biết về điều gì ).
Ex: The teacher is telling the class an interesting story.
Ex: Please tell him to come to the blackboard.
Ex: We tell him about the bad new.
+ TALK: trao đổi, chuyện trò. Có nghĩa gần như speak, chú trọng động tác ‘nói’. Thuờng gặp trong các cấu trúc : talk to sb (nói chuyện với ai), talk about sth (nói về điều gì), talk with sb (chuyện trò với ai).
Ex: What are they talking about?
Ex: He and his classmates often talk to each other in English.

Phương pháp luyện đọc – kỹ năng đọc

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

Các Phương pháp luyện kỹ năng đọc được nói ở đây luôn được mọi người đánh giá cao về hiệu quả của nó, hãy đọc và làm theo bạn nhé.
sometimes

Luyện kỹ năng đọc tiếng anh: Skimming (đọc lướt):

Là cách đọc lướt để trả lới câu hỏi “what is the main idea or topic of the passage’’ (thông tin chính/ chủ để của đoạn văn là gì?). Khi bạn đọc một tờ báo, bạn không nhất thiết phải đọc từng từ một. Thay vào đó, bạn có thể đọc kĩ những câu có nội dung mang thông tin. Đọc lướt thường nhanh hơn ba đến bốn lần so với đọc bình thường. Người ta thường đọc lướt khi họ phải đọc quá nhiều thông tin trong một khoảng thời gian ngắn. Bạn nên sử dụng phương pháp đọc lướt (skimming) khi bạn muốn biết thông tin đó có cần thiết cho bạn hay không.
Có nhiều thủ thuật để bạn sử dụng khi đọc lướt. Một vài người đọc câu đầu tiên và cuối cùng hay đọc tiêu đề, bài tóm tắt và cách bố cục của bài văn. Bạn cũng có thể đọc tiêu đề hay tiêu đề phụ, hoặc những minh hoạ. Hãy chú ý đọc kĩ câu đầu tiên của mỗi đoạn văn. Cách này rất hiệu quả khi bạn đang tìm kiếm những thông tin quan trọng hơn là đọc hết cả bài. Đọc lướt tốt để tìm những thông tin về ngày tháng, tên tuổi và địa danh. Nó cũng có thể được sử dụng khi đọc biều đồ, bản đồ.

Luyện kỹ năng đọc tiếng anh: Scanning (đọc kĩ):

Là một phương pháp bạn sử dụng khi tra thông tin trong danh bạ điện thoại hay trong từ điển. Bạn tìm những thông tin chính xác để trả lời các câu hỏi trong bài.Trong phần lớn các trường hợp thì bạn biết bạn đang tìm gì vì thế bạn tập trung vào việc tìm câu trả lời chính xác. Khi đọc kĩ bạn có thể đọc lướt toàn bộ để tìm kiếm những từ và cụm từ quan trọng. Việc đọc kĩ cũng được sử dụng khi bạn tìm kiếm lần đầu để chọn câu trả lời cho một câu hỏi. Một khi bạn đã đọc kĩ được một văn bản, bạn có thể quay lại đọc lướt bài đó.

Với tài liệu đơn giản

Có nhiều cách đọc các loại tài liệu đơn giản phụ thuộc vào mục đích khác nhau của bạn. Bạn có thể đọc để giải trí, để lấy thông tin hay để hoàn thành công việc. Nếu bạn đang nghiên cứu hay xem xét bạn có thể đọc lướt (skimming). Nếu bạn đang tìm thông tin, bạn có thể đọc kĩ để tìm những từ quan trọng. Để lấy thông tin một cách chi tiết, bạn có thể một phương pháp gọi là SQ4R (Survey Question Read Recite Relate Review). Bạn cần phải điều chỉnh tốc độ đọc và phương pháp đọc tuỳ thuộc vào mục đích của bạn.

Tài liệu phức tạp

Là những trang webs, tiểu thuyết, sách giáo khoa, sách huấn luyện, tạp chí, sách báo hay thư điện tử mà mọi người đọc hàng ngày. Người đọc tốt là những người có khả năng kết hợp nhiều cách đọc cho những mục đích khác nhau. Đọc lướt hay đọc sâu là hai phương pháp riêng biệt trong quá trình xử lí thông tin.

Một số bước giúp bạn luyện kỹ năng đọc tiếng anh

Tìm và lựa chọn các văn bản phù hợp với sở thích của bạn, bạn có thể tải và lưu vào email. Khi đọc, bạn phải chú ý đến nội dung chi tiết của bài báo. Bạn phải chắc chắn rằng bạn hiểu được nghĩa và cách dùng của từ trong văn bản. Tìm ra ý đồ hay mục đích của tác giả cũng như quan điểm của tác giả về vấn đề được nói đến trong văn bản. Cuối cùng, bạn cần là tìm ra thông tin chi tiết và các dẫn chứng minh hoạ cho quan điểm hay ý đồ của tác giả.

Sử dụng các công cụ tham khảo nhanh:

Một cuốn từ điển như http://m-w.com , http://www.yourdictionary.com , http://dictionary.reference.com
Một site để tìm ảnh như http://images.search.yahoo.com
Một bộ sách giáo khoa trực tuyến như http://www.encyclopedia.com/ và http://wikipedia.org

Các bài báo có tính chất học thuật (Truy cập miễn phí):

Học giả google (Google Scholar) http://scholar.google.com
Báo truyền thông đại chúng toàn cầu (Global Media Journal) (GMJ) http://lass.calumet.purdue.edu/cca/gmj
Philica http://www.philica.com
Báo quốc tế về khoa học sinh học (International Journal of Biological Sciences) http://www.biolsci.org
Từ điển báo chí truy cập mở rộng (The Directory of Open Access Journals) http://www.doaj.org

Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Từ vựng tiếng Anh thông dụng sử dụng tại công sở

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

25 từ vựng tiếng Anh quen thuộc thường được sử dụng trong môi trường công sở.
intervowas
1. Switchboard operator /´switʃ¸bɔ:d ´ɔpə¸reitə/ – người trực tổng đài
2. Headset /´hed¸set/ – tai nghe
3. Switchboard  /´switʃ¸bɔ:d/– tổng đài
4. Printer /´printə/ – máy in
5. Cubicle /’kju:bikl/ – từng phòng nhỏ
6. Typist /´taipist/ – nhân viên đánh máy
7. Word processor /wɜ:d ´prousesə/ – máy xử lí văn bản
8. Printout /´print¸aut/ – dữ liệu in ra
9. Calendar /’kælində/ – lịch
10. Typewriter /’taip raitə/ – máy chữ
11. Secretary /’sekrətri/ – thư kí
12. In-box /ˈɪnbɒks/ – công văn đến
13. Desk /desk/ – bàn làm việc
14. Rolodex /ˈrəʊlə(ʊ)dɛks/ – hộp đựng danh thiếp
15. Telephone /ˈtɛlɪfəʊn/ – điện thoại
16. Computer /kəmˈpjuːtə/ – máy tính
17. Typing chair /ˈtʌɪpɪŋ tʃɛː/ – ghế văn phòng
18. Manager /ˈmanɪdʒə/ – người quản lý, giám đốc
19. Calculator /ˈkalkjʊleɪtə/– máy tính
20. Bookcase /ˈbʊkkeɪs/ – tủ sách
21. File cabinet /fʌɪl ˈkabɪnɪt/ – tủ đựng tài liệu
22. File folder /fʌɪl ˈfəʊldə/– tập hồ sơ
23. File clerk /fʌɪl klɑːk/ – nhân viên văn thư
24. Photocopier /ˈfəʊtəʊkɒpɪə/ – máy phô tô
25. Message pad /ˈmɛsɪdʒ pad/– giấy nhắn

Khái quát chung về tính từ sở hữu

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

Tính từ sở hữu rất dễ bị nhầm lẫn. Hãy cùng học lại để chắc chắn hơn nhé
bro
Tính từ sở hữu
Một tính từ sở hữu là từ đứng trước danh từ để cho biết rằng danh từ đó là của ai. Để nhắc lại bài trước, trong bảng sau, ta sẽ có 3 cột: Đại từ nhân xưng, tính từ sở hữu tương ứng với từng đại từ nhân xưng và phiên âm quốc tế của tính từ nhân xưng đó:
 Đại từ nhân xưngTính Từ Sở Hữu Phiên Âm Quốc Tế 
 Tôi: I →  MY: của tôi /mai/
 Chúng tôi WE →  OUR: của chúng tôi, của chúng ta /’auə/
 Bạn: YOU →  YOUR: của bạn /jɔ:/
 Các bạn: YOU →  YOUR: của các bạn /jɔ:/
 Anh ấy: HE →  HIS: của anhấy /hiz/
 Cô ấy: SHE →  HER: của côấy/hə:/
 Nó: IT →  ITS: của nó  /its/
 Họ, chúng nó: THEY →  THEIR: của họ, của chúng /ðeə/
Thí dụ: “CAR” là “xe hơi”, “MY CAR” là “xe hơi của tôi”.
“HOUSE” là “nhà”, “HIS HOUSE” là “nhà của anh ấy .

Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Các cách diễn đạt quan hệ sở hữu trong tiếng Anh

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

Để diễn đạt quan hệ sở hữu trong tiếng Anh, ta đã học tính từ sở hữu và đại từ sở hữu. Tuy nhiên, nhiều khi quan hệ sở hữu không đơn giản chỉ là giữa các đại từ nhân xưng và danh từ mà nó còn có thể là giữa ngữ danh từ và danh từ. Bài này sẽ chỉ cho bạn thêm các cách còn lại để diễn đạt quan hệ sở hữu.
hugging
Ngoài cách dùng tính từ sở hữu để diễn đạt quan hệ sở hữu, ta còn có các cách sau:

* Cách thứ nhất: DÙNG OF

– OF có nghĩa là CỦA khi được dùng để diễn đạt quan hệ sở hữu. (trong tiếng Việt, có thể không cần viết CỦA cũng có thể hiểu được, nhưng trong tiếng Anh phải có OF)
– Khi dùng OF thì danh từ “bị” sở hữu đứng đầu rồi đến OF rồi mới đến danh từ chủ sở hữu
– Ta thường dùng OF để diễn đạt quan hệ sở hữu khi danh từ “bị” sở hữu là danh từ trừu tượng
– Thí dụ:
+ THE BEGINNING OF THE MOVIE = phần đầu của bộ phim (phần đầu bộ phim)
+ THE SIZE OF THE PORTRAIT = Kích thước của tấm chân dung.
* Cách thứ hai: không cần dùng gì cả, chỉ cần sắp xếp hai danh từ cạnh nhau
– Ta dùng cách sắp xếp hai danh từ cạnh nhau để diễn đạt quan hệ sở hữu khi cả hai danh từ này đều là danh từ cụ thể.
– Để diễn đạt quan hệ sở hữu theo cách này thì thứ tự sắp xếp danh từ rất quan trọng: DANH TỪ CHỦ SỞ HỮU ĐỨNG TRƯỚC DANH TỪ “BỊ” SỞ HỮU.
– Thí dụ:
+ THE CAR RADIO = Máy radio của xe hơi
+ THE TREE TRUNK = Thân của cây (thân cây)
* Cách thứ ba: dùng Sở Hữu Cách với ‘S
– Ta đã biết ‘S có thể là viết tắt của IS hoặc HAS. Giờ đây ta cần biết thêm ‘S ngay sau một danh từ có khi không phải là dạng viết tắt của ai mà nó là một phương cách để diễn đạt quan hệ sở hữu giữa hai (ngữ) danh từ.

- Cách dùng ‘S để diễn đạt quan hệ sở hữu:

+ Thông thường, ta chọn cách dùng ‘S để diễn đạt quan hệ sở hữu khi hai (ngữ) danh từ nói về người hoặc con vật. Tuy nhiên, ‘S có thể dùng cho sự vật khi nó được nhân cách hóa (ta coi nó như con người) hoặc cho các đơn vị thời gian hoặc trong những câu thành ngữ.
+ Thí dụ:
THE BOY’S HAT = cái nón cùa thằng nhỏ
PETER’S CAR = Xe hơi của Peter
THE EARTH’S SURFACE = Bề mặt của trái đất
A DAY’S WORK = Công việc của một ngày
– Vài điều cần lưu ý:
+ Khi dùng ‘S, ta phải theo thứ tự sau:
Danh từ làm chủ sở hữu’S + Danh từ bị sở hữu
+ Nếu danh từ làm chủ sở hữu là một ngữ danh từ dài cũng không sao, cứ thêm ‘S ngay sau chữ cuối cùng trong ngữ danh từ đó, ví dụ:
MY SISTER-IN-LAW’S CHILDREN = Những người con của chị dâu tôi (hoặc em dâu tôi vì sister có thể là chị gái hoặc em gái, brother có thể là anh trai hoặc em trai)
+ Nếu bản thân danh từ làm chủ sở hữu tận cùng bằng S rồi thì ta chỉ cần thêm ‘ đằng sau nó thôi, khỏi thêm S.
THE STUDENTS’ BOOKS = những cuốn sách của các sinh viên/học sinh
THE SMITHS’ HOUSE = Căn nhà của gia đình họ SMITH.
DICKENS’ NOVELS = Những cuốn tiểu thuyết của ông DICKENS (tên ông ta có S đằng sau).

Thứ Năm, 26 tháng 3, 2015

Thành ngữ tiếng Anh với chữ A

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

1. As the call, so echo
– Ác giả ác báo

2. Everything comes to him who wait
– Ai biết chờ người ấy sẽ được

3. He, who breaks, pays
– Ai làm nấy chịu

4. Self comes first
-Ai có thân người đấy lo

5. A constant guest is never welcom
-Áo năng may năng mới, người năng tới năng thường

6. Once a thief, awlays a thief
-Ăn cắp quen tay ngủ ngày quen mắt

7. One fences the tree one eats
-Ăn cây nào rào cây ấy
8. Bite the hand that feeds
-Ăn cháo đá bát

9. The early bird catchs the worm.
-Trâu chậm uống nước đục.

10. Keep one’s hands in pockets
-Ăn không ngồi rồi

11. Beggars cannot be choosers
-Ăn mày đòi xôi gấc

12. Tit for tat
-Ăn miếng trả miếng

13. Eat like a horse
-Ăn như mỏ khoét

14. Loud talking, little doing
-Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa

15. Speak by guest and by god
-Ăn ốc nói mò

Tags: luyen thi ieltshoc ieltsde thi ieltsphương pháp học tiếng anh hiệu quả

Ngữ pháp tiếng Anh: Thì hiện tại hoàn thành – Present Perfect

Tham khảo các bài liên quan:
Kinh nghiệm luyện thi IELTS
Đề thi IELTS
Tư vấn luyện thi IELTS

Present Perfect - Thì hiện tại hoàn thành diễn tả hành động bắt đầu trong quá khứ và tiếp diễn tới hiện tại.
1. Cách dùng:
1.1. Hỏi về một sự kiện/thông tin gần đây
Fred Meyers has had excellent profits this quarter.
The class’s understanding has increased greatly this semester.
Have they finished the report yet?
1.2. Hành động trong quá khứ để lại kết quả ở hiện tại
The study of irregular verbs has improved test scores.
They have bought a new car.
I’ve already eaten lunch.
1.3. Trường hợp đặc biệt: Trong tiếng Anh Mỹ, có thể chấp nhận khi hỏi “Did you phone her yet?” thay vì dạng phổ biến hơn “Have you phoned her yet?”
1.3.1. Trải nghiệm cuộc sống
She’s traveled in many parts of the world.
Have you ever been to France?
They’ve never seen a mountain.
1.3.2. Những hành động chưa kết thúc(hành động vẫn đang diễn ra).
He’s lived in San Francisco for 10 years.
How long have you worked for this company?
They’ve studied English for 3 years. I don’t want to live in Texas
2. Cụm từ thường đi kèm:
for (với khoảng thời gian), since (mốc thời gian), ever, never, yet, already, this week (month, year)
3. Cấu trúc
3.1. Khẳng định:
Chia từ ‘have’ (have hoặc has) ở quá khứ phân từ. Động từ thường thêm -ed. Nếu động từ kết thúc -y trước đó là phụ âm thì đổi -y thành -ied. Các động từ bất qui tắc học thuộc
I, you, we, they + have lived in Seattle since 1978.
She, he, it + has worked for many years
3.2. Phủ định :
Chia động từ ‘have’ (have hoặc has) not ở quá khứ phân từ. Động từ thường kết thúc bằng -ed. Nếu động từ kết thúc bằng -y trước đó là phụ âm thì biến -y thành -ied..
I, you, we, they + haven’t seen Tom
He, she, it + hasn’t left yet
3.3. Nghi vấn
Have + I, you, we, they + been to Paris?
Has + He, she, it + finished yet?